Trạng ngữ chỉ thời gian là một loại từ hay cụm từ được sử dụng để chỉ thời gian của một hành động hoặc sự kiện. Chúng được sử dụng để cung cấp thông tin về khi, bao lâu và đến khi nào một hành động xảy ra. Trong tiếng Anh, trạng ngữ chỉ thời gian thường được đặt ở cuối câu.
Nội dung chính:
Trạng từ chỉ thời gian
Trạng từ chỉ thời điểm
Các trạng từ cho biết sự việc hay hành động xảy ra chính xác vào bao giờ, như “yesterday, tomorrow, last year, now, later,…” Trạng từ chỉ thời điểm thường được đặt ở cuối câu.
Ví dụ:
- Anna went to Laura’s home yesterday.
Anna đến nhà của Laura vào hôm qua.
Trạng từ chỉ khoảng thời gian
Các trạng từ cho chúng ta biết sự việc hay hành động nào đó xảy ra trong tầm thời gian bao lâu, thường được đặt ở cuối câu. Các câu chứa trạng từ này thường dùng để trả lời cho câu hỏi “How long”. “For” được đi kèm khi muốn diễn tả tầm thời gian, “since” đi kèm khi chỉ hành động chính thức từ thời điểm chính xác nào đó.
Ví dụ:
- My brother lived in Moscow for 2 years.
Chị gái tôi đã sống ở Moscow 2 năm rồi.
Trạng từ chỉ tần suất
Trạng từ này cho chúng ta biết tần suất xảy ra của hành động hay sự việc nào đó. Thường đứng ngay trước động từ chính và đứng sau trợ động từ (như be, may, have, must,…). Tình huống động từ chính là “to be” thì trạng từ đi theo động từ chính.
Ví dụ:
- I always get up very late.
Tớ luôn thức dậy rất trễ.
Trạng từ chỉ điều chưa xảy ra: “Yet”
“Yet” được sử dụng trong câu hỏi hoặc trong câu phủ định nhằm chỉ điều gì đó chưa xảy ra, hoặc có thể điều đó chưa xảy ra nhưng dự kiến sẽ xảy ra trong tương lai. Thường được đặt ở cuối câu hoặc đứng sau “not”.
Ví dụ:
- Have you completed housework yet?
Bạn đã hoàn thành việc nhà chưa?
Trạng từ chỉ điều vẫn đang xảy ra: “Sitll
“Still” được dùng để thể hiện sự việc hay hành động nào đó vẫn đang tiếp diễn. Trong câu phủ định, “still” đứng động từ chính và sau các trợ động từ như be, have, will, might. Nếu động từ chính trong câu là “to be”, thì “still” thường đứng sau động từ chính. Trong câu hỏi, “still” được đặt trước động từ chính.
Ví dụ:
- Does she still work for that company?
Cô ấy vẫn làm ở công ty đấy ư?
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
Khái niệm
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian là các mệnh đề được bắt đầu bằng các liên từ chỉ thời gian: “when, while, as, until, till, as soon as, once, before, by the time, after, as long as, so long as, since,…”
Ví dụ:
- When Lisa was 12 years old, her family moved to London.
Khi Lisa 12 tuổi, gia đình cô ấy đã chuyển tới New York.
Lưu ý về vị trí của mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian:
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có vị trí đứng đầu hoặc cuối câu. Nếu như mệnh đề trạng ngữ được đứng ở đầu câu thì sẽ ngăn cách với mệnh đề chính trong câu bằng dấu phẩy.
Cách chia động từ trong mệnh đề chính khi câu có mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì hiện tại đơn
Trong tình huống mệnh đề trạng ngữ ở hiện tại đơn, thì mệnh đề chính được chia như sau:
Mệnh đề chính (Hiện tại đơn) + until/ as soon as/ when + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Hiện tại đơn)
Ví dụ:
- I won’t do the housework until it is 10 o’clock.
Tôi sẽ không làm việc nhà Cho tới 10 giờ.
Mệnh đề chính (Tương lai hoàn thành) + by/ by the time + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Hiện tại đơn)
Ví dụ:
- I will have waited in front of her house by the time she comes back.
Khi cô ấy quay lại thì tôi sẽ chờ ở trước cửa nhà rồi.
Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì hiện tại hoàn thành
Tình huống mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì hiện tại hoàn thành thì mệnh đề chính trong câu được chia như sau:
Mệnh đề chính (Tương lai đơn) + after + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Hiện tại hoàn thành)
Ví dụ:
- John will work for his uncle’s company after he has graduated.
John sẽ làm việc cho công ty của chú sau khi cậu ấy tốt nghiệp.
Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ đơn
Trong một câu, khi mệnh đề trạng ngữ ở thì quá khứ đơn, mệnh đề chính sẽ được chia như sau:
Khi nói về chuỗi sự việc diễn ra trong quá khứ:
Mệnh đề chính (Quá khứ đơn) + when/ until/ as soon as/ before/ after/ + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ đơn))
Ví dụ:
- He cried so much as soon as he heard the news.
- Cậu ấy khóc nhiều ngay khi cậu ấy nghe thấy tin đó.
Khi nói về hành động khác xen vào khi một hành động nào đó đang xảy ra:
Mệnh đề chính (Quá khứ tiếp diễn) + when + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ đơn)
Ví dụ:
- We were playing games when mom arrived.
Khi mẹ về nhà, chúng tôi đang chơi game.
Mệnh đề chính là hiện tại hoàn thành
Mệnh đề chính (Hiện tại hoàn thành) + since + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ đơn)
Ví dụ:
- I have watched this series since I was 12 years old.
Tôi đã xem bộ này từ lúc tôi 12 tuổi.
Hành động nào đó hoàn thành trước một hành động khác ở trong quá khứ
Mệnh đề chính (Quá khứ hoàn thành)Main Clause (Past perfect) + since + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ đơn)
Ví dụ:
- Anne had explained the surprise birthday party plan clearly before we started it.
Anne đã giải thích rõ ràng về kế hoạch tổ chức sinh nhật bất ngờ trước khi chúng tôi bắt đầu thực hiện.
Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ tiếp diễn
Tình huống mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian đang ở thì quá khứ tiếp diễn, mệnh đề chính trong câu sẽ được chia như sau:
Hai hành động được diễn ra song song
Mệnh đề chính (Quá khứ tiếp diễn) + while + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ tiếp diễn)
Ví dụ:
- He wasn’t concentrating while the teacher was teaching the lesson.
Cậu ấy không tập trung trong khi cô giáo đang giảng bài.
Khi một hành động đang xảy ra thì có hành động khác xen vào
Mệnh đề chính (Quá khứ đơn) + while/ as + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ tiếp diễn)
Ví dụ:
- The telephone rang while I was having a shower.
Chuông điện thoại reo lên trong khi tôi đang tắm.
Khi mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian ở thì quá khứ hoàn thành
Chỉ hành động hoàn thành trước một hành động khác trong quá khứ
Mệnh đề chính (Quá khứ đơn) + after/ as soon as + Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian (Quá khứ hoàn thành)
Ví dụ:
- Jane got married after she had graduated from university.
Jane đã kết hôn sau khi cô ấy tốt nghiệp đại học.
Rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian
Quy tắc chung
Mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có thể được rút gọn khi mà chủ ngữ của mệnh đề chính giống với chủ ngữ của mệnh đề trạng ngữ đó. Ngoài ra, trong câu còn phải sử dụng liên từ nối giữa hai mệnh đề. Khi đó, chúng ta sẽ lược đi chủ ngữ trong mệnh đề trạng ngữ, kế tiếp chuyển động từ sang dạng V-ing.
Nếu có trợ động từ “to be”, chúng ta có thể bỏ “to be”
Nếu như động từ trong mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian đang có dạng quá khứ hoàn thành, khi tiến hành rút gọn mệnh đề, thì động từ trong mệnh đề trạng ngữ có thể chia ở dạng Having V(PII) hoặc V(-ing).
Ví dụ:
- After I bought snacks, I went to my friend’s home.
Sau khi mua bim bim, tôi đến nhà bạn
-> After buying snacks, I went to my friend’s home.
Rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có động từ chính là “Be”
Nguyên tắc rút gọn: Với mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có động từ chính là “be”, có thể lược bỏ đi động từ “be“ và lược bỏ chủ ngữ.
Ví dụ:
- While she was watching TV, Jane fell asleep.
Trong khi đang xem TV, Jane đã ngủ thiếp đi.
-> While watching TV, Jane fell asleep.
Rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian không có động từ chính là “Be”
Nguyên tắc: Để rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian không có động từ chính là “be”, Chúng ta tiến hành lược bỏ chủ ngữ và giữ nguyên từ chỉ thời gian, đổi động từ sang dạng V-ing hoặc thành danh từ.
Ví dụ:
- After she graduated, she traveled to New York.
Sau khi cô ấy tốt nghiệp, cô ấy đi Du Lịch đến New York.
-> After graduation, she traveled to New York.
Rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có “as”
Nguyên tắc: Với mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có “As”, chúng ta lược bỏ “as“ và lược bỏ đi chủ ngữ, Kế tiếp đổi động từ sang dạng V-ing.
Ví dụ:
- As she was reading books in the library, she told the librarian about the noise.
Khi đang đọc sách trong thư viện, cô ấy đã nói với thủ thư về tiếng ồn.
-> Reading books in the library, she told the librarian about the noise.
Rút gọn mệnh đề trạng ngữ chỉ thời gian có as soon as/ When
Nguyên tắc: Để rút gọn mệnh đề trạng ngữ có As soon as / when, chúng ta thay thế “upon” hoặc “on” cho as soon as/ when và lược bỏ chủ ngữ. Kế tiếp đổi động từ sang dạng V-ing.
Ví dụ:
- As soon as I realized John, I called him.
Ngay khi tôi nhận ra John, tôi đã gọi anh ấy.
-> Upon realizing John, I called him
Bài tập về trạng ngữ chỉ thời gian kèm đáp án
Đây là một số bài tập về trạng ngữ chỉ thời gian trong tiếng Anh kèm đáp án:
1. I arrived (early) __ enough to catch the last train.
a) earliest
b) earlier
c) early
d) more early
Đáp án: c) early
2. She is always (late) _ for work.
a) later
b) latest
c) late
d) more late
Đáp án: c) late
3. We’ll be ready to leave (soon, early) __.
Đáp án: soon
4. I have been studying English (hard, late) __.
Đáp án: hard
5. They have (recent) _ moved to a new house.
a) recently
b) more recently
c) recent
d) recency
Đáp án: a) recently
6. He finished the exam (quick) __ than I did.
a) quicker
b) quickest
c) quick
d) more quick
Đáp án: a) quicker
7. I will call you (later, early) __.
Đáp án: later
8. They arrived (late, lately) __ for the party.
Đáp án: late
9. She speaks English (fluent) __.
a) more fluently
b) fluent
c) fluently
d) fluenter
Đáp án: c) fluently
10. He left (early) __ this morning to catch a flight.
a) early
b) earlier
c) earliest
d) more early
Đáp án: a) early
Nắm vững các trạng ngữ chỉ thời gian sẽ giúp người học tiếng Anh nâng cao kỹ năng diễn đạt thông tin về thời gian một cách chính xác và trôi chảy hơn.